Báo cáo tổng kết năm học

PHÒNG GD&ĐT PHÚ GIÁO                        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  TRƯỜNG MN AN THÁI                                      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

Số: 28/BC-MNAT                                          An Thái, ngày 09 tháng 5 năm 2022

 

BÁO CÁO

Tổng kết năm học 2021-2022

 

 

Căn cứ công văn hướng dẫn số 123/PGDĐT- GDMN ngày 27/42022 của PGDĐT về việc hướng dẫn báo cáo tổng kết Giáo dục mầm non của PGDĐT Phú Giáo năm học 2021- 2022;

Căn cứ kế hoạch và kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 của đơn vị. Trường MN An Thái báo cáo tổng kết năm học 2021-2022 như sau:

  1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
  2. Việc thực hiện các chương trình hành động và các phong trào thi đua; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN

Đơn vị đã tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”,  “Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện” thành các hoạt động thường xuyên trong đơn vị. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện. Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động hằng ngày cho trẻ. Tổ chức các trò chơi dân gian, hát dân ca phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương.

Tuyên dương, biểu dương người tốt, việc tốt, xếp loại thi đua cho CB-GV-NV vào cuối năm học. Qua đó, nhằm nâng cao nhận thức đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong đơn vị.

Đề ra nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ khối, lớp để đẩy mạnh, duy trì phong trào thi đua “Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện” như  mỗi lớp trồng và chăm sóc bồn hoa trước và sau lớp mình, hàng tuần có kế hoạch cho trẻ lao động tập thể để chăm sóc vườn hoa, vườn rau của trường… . 

Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường và với trẻ. Tăng cường giáo dục kỹ năng tự phục vụ, nề nếp, thói quen vệ sinh cá nhân tốt, khả năng giao tiếp mạnh dạn, tự tin, thân thiện, lễ phép với người lớn, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ.

Xây dựng các điển hình tiên tiến, nêu gương những cán bộ giáo viên có nhiều nỗ lực vượt khó khăn, đạt nhiều thành tích cao trong các phong trào thi đua của nhà trường, có khen thưởng động viên kịp thời nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện.

Triển khai các Nghị quyết, các văn bản tại các cuộc họp trung tâm, chuyên môn, tổ khối và các cuộc họp định kỳ của Chi bộ, đơn vị cho toàn thể cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên được biết.

  1. Tình hình đội ngũ (thừa, thiếu), giải pháp khắc phục tình trạng thiếu giáo viên (nếu có), nâng cao chất lượng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Số đội ngũ nghỉ bỏ việc…

Tổng số CBGVNV toàn trường: 32, trong đó:

– CBQL: 2, đủ so với quy định. Đạt trình độ trên chuẩn 100% (2 đại học)

– Tổng số giáo viên: 19, đủ so với quy định. Trong đó đạt chuẩn 19/19, tỉ lệ 100%; trên chuẩn 17/19, tỉ lệ 89.47%.

+ Riêng giáo viên dạy lớp 5 tuổi là 4 GV/2 lớp, đạt trình độ trên chuẩn là 4/4 đạt 100%.

+ Tổng số giáo viên nhà trẻ 4/2 lớp/34 trẻ, tỷ lệ: 2.0%

+ Tổng số giáo viên mẫu giáo 15/6 lớp/182 trẻ, tỷ lệ: 2,5%

+ Giáo viên 5 tuổi 4/2 lớp/64 trẻ, tỷ lệ 2.0%. 100% giáo viên được bố trí phân công đủ so với quy định.

+ Nhân viên: 11: 1 kế toán, 1 y tế, 2 bảo vệ, 2 nhân viên phục vụ, 5 cấp dưỡng.

+ Tất cả giáo viên đều là hợp đồng trong biên chế. Riêng đối với Nhóm trẻ trại giam An Phước hợp đồng dài hạn 1 giáo viên do Trại Giam An Phước trả lương.

Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDMN và PCGDMNTNT. Chú trọng bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý về quan điểm, nội dung, nhiệm vụ đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non.

Chỉ đạo bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non và vận dụng kiến thức vào thực tiễn công tác.

Kết quả học bồi dưỡng thường xuyên: 19 giáo viên và 2 cán bộ quản lý đều được công nhận hoàn thành chương trình BDTX.

Tham gia tập huấn và tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho CBQL, GV về kỹ năng, phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục, đặc biệt nâng cao kỹ năng thực hành tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.

CBQL và GV biết ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy và chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên. Thực hiện soạn giảng và duyệt kế hoạch giáo dục của giáo viên trên hệ thống phần mềm giáo dục mầm non. Tổ chức dự giờ thao giảng để giáo viên học tập, trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ.

Khuyến khích giáo viên tự học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để giảng dạy đạt chất lượng.

Phân công trách nhiệm cho từng bộ phận, cá nhân trong đơn vị cụ thể, rõ ràng. CBQL và giáo viên thực hiện hệ thống hồ sơ sổ sách theo quy định tại Điều lệ trường mầm non theo hướng tinh gọn và hiệu quả phù hợp điều kiện thưc tế tại đơn vị.

          – Kết quả hoạt động kiểm tra nội bộ nhà trường

+ Kiểm tra tài chính 2 lần/ năm đạt tốt

+ Kiểm tra công tác bán trú 2 lần trong đó: 2 tốt

+ Kiểm tra môi trường 4 lần trong đó đạt: 4 tốt

+ Kiểm tra hoạt động sư phạm 4/19 giáo viên đạt tốt 4

+ Kiểm tra các chuyên đề 5 giáo viên đạt tốt 5

+ Ban giám hiệu dự giờ giáo viên ( từ tháng 2 đến tháng 4/2022) 72 tiết/ năm: giỏi 52 tiết, khá 20 tiết

+ Giáo viên dự giờ đồng nghiệp để chia sẻ kinh nghiệm trong chuyên môn là 3 tiết/1 tháng/1 giáo viên

+ Làm đồ dùng dạy học: cô và trẻ cùng làm nhiều đồ dùng đồ chơi để phục vụ các hoạt động vui chơi và học tập của trẻ theo chủ đề.

Công tác phát triển Đảng: Trường có 1 chi bộ với 15 đảng viên. Trong đó CBQL là 2, giáo viên 13.

Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các cơ sở giáo dục mầm non; các quy định tại Thông tư số Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân với các nội dung.

+ Cam kết chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục mầm non.

+ Công khai chất lượng giáo dục mầm non thực tế.

+ Công khai thông tin cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục mầm non.

+ Công khai thu chi tài chính năm 2021.

+ Công khai thông tin về đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của cơ sở giáo dục mầm non.

Quản lý hồ sơ chuyên môn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức nhằm giảm áp lực cho CBQL và Giáo viên tại đơn vị.

Tăng cường các biện pháp quản lý đối với các nhóm lớp, bảo đảm môi trường chăm sóc, giáo dục trẻ lành mạnh, thân thiện và an toàn, tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các nhóm lớp để có biện pháp chấn chỉnh và hỗ trợ kịp thời.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị các phần mềm hỗ trợ cho công tác quản lý và giảng dạy như  phần mềm Pmic, Emic, MiSa, phần mềm giáo dục,….

Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo hướng phát triển năng lực của GV, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Kết quả loại tốt: 12 giáo viên, loại khá: 7 giáo viên. Chuẩn CBQL: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tự xếp loại đạt ở mức tốt.

Trong năm học có một bảo vệ nghỉ việc, nhà trường đã làm hồ sơ hợp đồng bảo vệ mới nhằm đảm bảo mọi hoạt động của nhà trường.

    Tình hình quản lý ngoài công lập:

Địa bàn xã An Thái có 1 Nhóm Trẻ trại giam An Phước thuộc ngành công an, tổng số trẻ: 7/4 nữ (tuổi nhà trẻ). Được sự phân công chỉ đạo của PGD, nhà trường quản lý nhóm trẻ này thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, theo chương trình giáo dục mầm non.

  1. Tình hình phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em khi tổ chức hoạt động trực tiếp trở lại trong bối cảnh dịch bệnh Covid19

Tích cực tham mưu với Lãnh đạo các cấp hỗ trợ kinh phí đầu tư trang thiết bị dạy và học cho độ tuổi Nhà trẻ; Mẫu giáo để tổ chức tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thu hút phụ huynh gửi trẻ đến trường.

Đẩy mạnh công tác XHHGD để có các nguồn kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, các điều kiện còn thiếu nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.

Phân công giáo viên điều tra chính xác, đầy đủ các đối tượng trẻ từ 0-5 tuổi trong toàn xã, kết hợp các ban ngành huy động học sinh ra lớp đạt tỷ lệ cao, nhất là trẻ 5 tuổi.

Tổng số lớp: 8 lớp/216/99 nữ. Số trẻ huy động ra lớp trong năm học này giảm so với năm học trước là 14 cháu.

Nhà trẻ: 2 nhóm: 34/17 nữ/67 tỷ lệ 50.57%

Mẫu giáo: 6 lớp: 182/82 nữ/207 (trong đó có 11/6 trẻ nơi khác đến học); tỷ lệ 170/207 = 82.13 %

Mẫu giáo 5 tuổi: 2 lớp: 64/28 nữ. Giảm 18 trẻ so với năm học trước, tỷ lệ 100% (có 6/3 trẻ nơi khác đến học)

Trẻ học bán trú: 216/99 nữ đạt 100% trong đó có 11/6 trẻ từ xã khác đến học.

Trẻ 5 tuổi học bán trú: 64/28 nữ đạt 100%.

Tuy vậy, sau khi dịch bệnh kéo dài, khi tổ chức cho trẻ đi học trở lại nhiều phụ huynh còn e ngại nên không cho con đến trường. Nhà trường duy trì số trẻ đi học sau dịch chỉ khoảng 175/81 nữ trẻ đạt tỷ lệ chuyên cần vào khoảng 84.3%.

  1. Công tác đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ; tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chuyên đề “Đẩy mạnh phòng, chống bạo hành trẻ trong các cơ sở GDMN”

Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ. Thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ.

           Giáo viên thường xuyên bao quát trẻ trong tất cả mọi hoạt động để tránh những tai nạn đáng tiếc xảy ra. Thực hiện đúng yêu cầu về quy chế chuyên môn.

Tiếp tục tuyên truyền với các bậc phụ huynh về các bệnh thường gặp ở trẻ.

(tiêu chảy, hô hấp, vệ sinh răng miệng…) và công tác phòng chống tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn cho trẻ thông qua bản tin lớp, nhà trường, đón trả trẻ hay họp phụ huynh.

          * Kết quả đạt được:

          – 100% trẻ được bảo đảm an toàn không bị tai nạn thương tích.

– 100% không có trẻ bị bạo hành trong đơn vị.

  1. Công tác củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT), hướng đến phổ cập GDMN cho trẻ em 4 tuổi

Nhà trường đã triển khai thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi của địa phương theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ: cụ thể 100% trẻ trong độ tuổi 5 tuổi được đến trường và được tổ chức ăn bán trú ở trường đảm bảo chất lượng. Đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.

Công tác điều tra, thực hiện hồ sơ phổ cập, được triển khai đúng kế hoạch, việc cập nhật các số liệu đảm bảo chính xác, thực hiện việc báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý; đầu tư các nguồn lực để đảm bảo lộ trình thực hiện phổ cập, giữ vững tiêu chuẩn “Đạt chuẩn phổ cập GDMNTENT”. Nhà trường đã thực hiện việc đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập và quản lý các thông tin, số liệu phổ cập GDMNTENT. Tập trung tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp 5 tuổi, nhằm đảm bảo vững chắc điều kiện về CSVC cho công tác phổ cập; Bảo đảm các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi. Tỷ lệ đi học chuyên cần đối với trẻ 5 tuổi đạt 84.29%; tỷ lệ trẻ SDD trong toàn trường 0.46%; tỷ lệ trẻ thấp còi dưới 0.46%; Đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác cho trẻ theo quy định, đặc biệt là trẻ 5 tuổi;

Nhà trường đã thực hiện tốt các giải pháp để vận động trẻ đi học chuyên cần, nâng cao chất lượng CS&GD trẻ 5 tuổi và trẻ ở độ tuổi dưới 5 tuổi. Phân công giáo viên có năng lực chuyên môn vững phụ trách các lớp 5 tuổi, nâng cao chất lượng đội ngũ, đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên theo quy định.

Thực hiên kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện và sử dụng phần mềm thống kê số liệu tuyển sinh và phổ cập trực tuyến theo quy định.

Thực hiện tốt công tác tham mưu với Cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng tại địa phương và nhà trường để tập trung chỉ đạo thực hiện 3 đồng bộ: Đồng bộ xây dựng cơ sở vật chất, đồng bộ về chế độ chính sách cho giáo viên và đồng bộ về chính sách hỗ trợ trẻ em đi học để đảm bảo phổ cập bền vững, có chất lượng. Đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách đối với trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

  1. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo các điều kiện thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung

6.1 Xây dựng và triển khai kế hoạch năm học, kế hoạch giáo dục (điều chỉnh, bổ sung) linh hoạt, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDMN

Trong năm học vừa qua, trải qua khó khăn do dịch bệnh. Thực hiện chỉ đảo của chuyên môn Phòng Giáo dục và Đào tạo, nhà trường thực hiện nghiêm việc xây dựng kế hoạch giáo dục từ nhà trường đến các tổ chuyên môn và điều chỉnh kịp thời với bối cánh dịch bệnh để áp dụng vào tổ chức giảng dạy phù hợp thực tế.

Chú trọng tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN. Tiếp tục tổ chức có hiệu quả việc thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia các hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm theo phương châm “Học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với độ tuổi; áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ. Đẩy mạnh tích hợp giáo dục đạo đức, hình thành và phát triển kỹ năng sống, hiểu biết xã hội phù hợp với độ tuổi của trẻ.

Tham mưu với phòng GDĐT huyện để đầu tư, bổ sung kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy và học còn thiếu ở các độ tuổi cho nhà trường, tăng cường kiểm tra việc sử dụng và bảo quản thiết bị của các lớp.

Tham mưu với các cấp lãnh đạo đồng thời phối kết hợp tốt với các bậc cha mẹ, các tổ chức đoàn thể xã hội trong việc huy động các nguồn lực để hỗ trợ đầu tư mua sắm trang thiết bị, cải tạo môi trường và tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ.

Tăng cường tổ chức các hoạt động cho trẻ, đặc biệt là hoạt động vui chơi phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ và lồng ghép tích hợp các hoạt động giáo dục đúng trọng tâm.

Luôn lấy trẻ làm trung tâm, phát huy khả năng sáng tạo và tính tích cực ở trẻ. Tuyệt đối tránh không cho trẻ thường xuyên ngồi trên ghế, không được hoạt động vui chơi theo nhu cầu của trẻ.

Tổ chức thao giảng, dự giờ, cho giáo viên đăng ký tiết dạy tốt để học hỏi, rút kinh nghiệm trong công tác giảng dạy của đồng nghiệp.

Giáo viên tích cực tổ chức lồng ghép các hoạt động giáo dục an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo, giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai và giáo dục phát triển vận động cho trẻ thông qua các hoạt động trong ngày, tăng cường cho trẻ vận động ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp với từng độ tuổi và điều kiện thực tế.

Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung đánh giá trẻ 5 tuổi theo bộ chuẩn với 4 lĩnh vực 124 mục tiêu; Giáo viên nắm được cách đánh giá trẻ; qua đánh giá trẻ cuối năm đa số trẻ đều đạt chuẩn các chỉ số theo quy định.

Hướng dẫn giáo viên lồng ghép các chỉ số trong bộ chuẩn vào các chủ đề để giáo dục trẻ, tạo tiền đề cho trẻ bước vào lớp 1. Trong năm học này, nhìn chung các giáo viên đã thực hiện tốt các nội dung theo hướng dẫn và mang lại kết quả tốt.

6.2. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ, tình trạng dinh dưỡng của trẻ khi tổ chức hoạt động trực tiếp trở lại

Chuẩn bị cho năm học nhà trường đã hợp đồng thực phẩm với Công ty thực phẩm đảm bảo uy tín chất lượng, nhằm đảm bảo ATTP cho trẻ. Luôn đảm bảo chế độ ăn hàng ngày: Nhà trẻ 2 bữa chính, 1 bữa phụ với số tiền 30.000đ/ngày. Mẫu giáo 2 bữa chính, 1 bữa phụ với số tiền 30.000đ/ngày. Đảm bảo 60-70 clo/ngày cho trẻ. Các khoản thu, chi được công khai hàng ngày trên bảng công khai tiền chợ của nhà trường, đảm bảo trẻ được ăn đúng, ăn đủ chế độ và đảm bảo dinh dưỡng trong các bữa ăn.

Tổ chức cho tất cả cấp dưỡng được tập huấn kiến thức vệ sinh ATTP do y tế huyện tổ chức và khám sức khỏe định kỳ trong năm. Thực hiện đúng quy trình bếp 1 chiều và được chứng nhận đủ tiêu chuẩn vệ sinh ATTP.

Lồng ghép các nội dung: Giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh ATTP, vệ sinh răng miệng vào các hoạt động giờ học, giúp trẻ biết thêm 1 số thói quen tốt, hành vi văn minh, nhận biết nhóm thực phẩm có lợi cho sức khỏe.

Thực hiện các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì như: quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn, thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong đơn vị; sử dụng phần mềm tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, phù hợp với thực tiễn, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.

Phối hợp với trạm Y tế triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong đơn vị. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 13/2016/BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về y tế trường học.

Cụ thể: 216/99 nữ khám sức khỏe định vào tháng 2.

Y tế trường học phối hợp với giáo viên cân đo trẻ đúng định kỳ, 3 tháng 1 lần. Riêng đối với trẻ suy dinh dưỡng và béo phì 1 tháng 1 lần.

Trường có đầy đủ đồ dùng sơ cứu như: bông, băng, cồn, dầu…để đề phòng có trường hợp tai nạn hoặc đau ốm xảy ra.

Sử dụng nguồn thực phẩm an toàn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt việc chọn thực phẩm tươi sống, đảm bảo dinh dưỡng. Tăng cường kiểm tra chất lượng bữa ăn, đảm bảo cho trẻ ăn đúng giờ, đủ nước cho trẻ uống.

Tính khẩu phần ăn, xây dựng thực đơn phong phú, hợp lý và cân đối về dinh dưỡng hàng tuần, hàng ngày theo mùa, đảm bảo đủ 4 nhóm thực phẩm: Prôtêin, Lipit, Guluxit, Vitamin và Muối khoáng.

Công tác vệ sinh được chú trọng, đồ dùng ăn uống, sàn nhà, sân bãi, nhà vệ sinh đồ dùng, đồ chơi, chăn, chiếu, gối của trẻ luôn đảm bảo sạch sẽ. Thường xuyên rèn nề nếp cho trẻ về kỹ năng vệ sinh cá nhân, đánh răng, rửa tay đúng theo quy trình, rèn thói quen nếp sống văn minh, đồ dùng của trẻ có ký hiệu riêng.

Trồng thêm cây xanh để tạo cảnh quan môi trường luôn “Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn- thân thiện” đối với trẻ.

Đẩy mạnh công tác chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ sức khoẻ ban đầu cho trẻ. Đặc biệt quan tâm tới việc phòng tránh tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ, giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi của trẻ sạch sẽ để phòng chống một số bệnh do vi rút gây ra, coi đây là mục tiêu hàng đầu trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non.

Thực hiện vệ sinh ATTP theo Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT về đảm bảo công tác VSATTP trong nhà trường, chỉ đạo tốt việc tính khẩu phần ăn cho trẻ theo khung chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành.

Hàng tháng bộ phận chăm sóc nuôi dưỡng có kế hoạch kiểm tra môi trường trong và ngoài nhóm lớp, thường xuyên đánh giá, tư vấn nhắc nhở đảm bảo môi trường lớp học luôn sạch đẹp, an toàn cho trẻ.

          * Kết quả đạt được:

– 100% trẻ được ăn bán trú tại trường, được theo dõi sức khoẻ bằng sổ sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ vào tháng 2.

Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đã được nâng lên

Cụ thể như sau:

Đầu năm Tỉ lệ Cuối năm Tỉ lệ Giảm tỉ lệ %
Tổng số trẻ:  215

Trong đó: 99 nữ

  Tổng số trẻ:  216

Trong đó: 99 nữ

   
SDD thể nhẹ cân: 2/1 0.93% SDD thể nhẹ cân: 1/1 0.46% 0.47%
SDD thể thấp còi: 1/1 0.47% SDD thể thấp còi: 1/1 0.46% 0.01%
SDD cả 2 thể: 1/1 0.47% SDD cả 2 thể: 1/1 0.46% 0.01%
Trẻ thừa cân: 11/4 5.12% Trẻ thừa cân: 9/4 4.17% 0.95%
Trẻ béo phì: 11/3 5.12% Trẻ béo phì: 11/3 5.09% 0.03%

 

– Trên 90% trẻ có thói quen nề nếp vệ sinh và hành vi văn minh tốt.

– 100% trẻ có đầy đủ đồ dùng vệ sinh cá nhân. Đủ đồ dùng vệ sinh cho các nhóm lớp, nhóm lớp có bảng tin tuyên truyền cho các bậc phụ huynh.

– 100% các lớp bán trú được kiểm tra giám sát chất lượng dinh dưỡng bữa ăn của trẻ, đảm bảo công tác VSATTP.

– 100% giáo viên nắm vững kiến thức về dinh dưỡng, công tác phòng chống dịch bệnh để tuyên truyền cho các bậc phụ huynh.

6.3. Công tác xây dựng và khai thác tài nguyên video-clips, các công cụ hỗ trợ (Phần mềm tương tác, tài liệu trực tuyến, ngân hàng …, tổng số video clip, cơ sở, duyệt cấp phòng, cấp tỉnh) các nguồn, kênh thông tin, để hỗ trợ cha mẹ trẻ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình

Nhà trường có xây dựng một số video về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong thời gian trẻ nghỉ phòng dịch covid ở nhà gửi lên nhóm zalo; facebook; trang Web của nhà trường để cùng phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ trong thời gian nghỉ phòng chống dịch covid 19 tại nhà. Tổng số video của nhà trường 80 video. Ngoài ra còn đưa các thông tin về các hoạt động của nhà trường, xây dựng kho học liệu, sáng kiến kinh nghiệm để mọi người được chia sẻ, nắm bắt thông tin từ đó tích lũy được các kinh nghiệm trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.

Hạn chế: Trong website còn chưa đa dạng phong phú thông tin.

  1. 7. Tình hình triển khai thực hiện các Chuyên đề trọng tâm trong năm học…

Nhà trường triển khai thực hiện các Chuyên đề trọng tâm trong năm học: Tôi yêu Việt Nam; thích ứng với biến đổi khí hậu; Chuyên đề phát triển vận động; Chuyên đề giáo dục kỹ năng sống; Giáo dục bảo vệ môi trường; Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm…

– 100% giáo viên biết lựa chọn các nội dung, hình thức để tích hợp, lồng ghép các chuyên đề vào trong các hoạt động hàng ngày của trẻ tại trường mầm non: (Trò chuyện buổi sáng, Hoạt động học, Chơi, hoạt động ở các góc, hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều, trả trẻ…

Chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ về các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình đạt hiệu quả thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ vào hoạt động ATGT cho trẻ xuyên suốt năm học.

  1. Công tác rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

Nhà trường kịp thời rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng trường lớp, cơ sở vật chất, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục mầm non. Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác sử dụng, duy tu, bảo quản thiết bị đồ dùng, đồ chơi, phát huy việc làm thiết bị đồ dùng, đồ chơi bằng nguyên liệu sẵn có của địa phương.

Luôn duy trì các tiêu chí trường chuẩn quốc gia mức I. Tích cực tham mưu và được các cấp lãnh đạo bổ sung thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng chăm sóc giáo dục.

Hàng năm, nhà trường đều thu thập minh chứng đầy đủ theo 5 tiêu chuẩn kiểm định, báo cáo theo định kỳ đầy đủ, đúng quy định.

Trong tháng 3 năm 2022, nhà trường đã tiếp Đoàn kiểm tra sơ bộ của sở giáo dục về đánh giá ngoài trường mầm non. Hiện tại nhà trường đang tiến hành bổ sung các minh chứng, sửa chữa khắc phục về cơ sở vật chất theo biên bản đánh giá của Đoàn, hoàn thiện báo cáo khắc phục hạn chế.

Tập thể CBGVNV nhà trường nỗ lực phấn đấu quyết tâm thực hiện đạt các tiêu chí trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục trong năm 2022.

  1. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số: Cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, triển khai các ứng dụng, các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý…, ứng dụng tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, dự giờ và tổ chức sinh hoạt chuyên môn; bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cơ sở GDMN…

Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thông tin hai chiều và đưa kế hoạch làm việc, hình ảnh các hoạt động lên trang Website của đơn vị; đẩy mạnh UDCNTT trong thực hiện chương trình GDMN và công tác quản lý trường MN.

100% Cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên hành chính văn phòng có khả năng ứng dụng CNTT trong công tác. Số cán bộ giáo viên có chứng chỉ tin học A: 2, B: 21. Trường đã nối mạng internet nhằm phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy, một số phần mềm khác phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy.

Tổng số lớp có ứng dụng công nghệ thông tin: 8/8 lớp. Nhà trường hiện có 8 bộ máy vi tính trang cấp cho 8 lớp: trong đó 6 lớp mẫu giáo đã được trang cấp đủ 1 máy vi tính, 1 màn hình tương tác cài đặt phần mềm kidsmart, các trò chơi làm quen tiếng anh, … và 8 đàn ocgan.

Trong năm học vừa qua với tình hình dịch bệnh kéo dài, giáo viên đã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết kế các video, clip rất hiệu quả để gửi phụ huynh giáo dục trẻ tại nhà. Việc tổ chức hội họp qua zum, zalo được giáo viên các bộ phận trong nhà trường thực hiện khá tốt.

  1. Công tác truyền thông về GDMN; tuyên truyền chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về GDMN

Nhà trường thực hiện công tác tuyên truyền đến phụ huynh qua hội họp và bảng tuyên truyền của nhà trường cũng như ở các lớp, phối hợp với trạm y tế xã tuyên truyền và phòng các dịch bệnh phù hợp với từng thời điểm, điều kiện ở địa phương:

+ Tuyên truyền phòng chống covid-19

  • Cách phòng chống một số bệnh thường gặp ở trẻ
  • Tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm
  • Phòng chống bệnh dịch theo mùa
  • Cách phòng chống bệnh sốt xuất huyết
  • Phòng chống bệnh tay, chân, miệng
  • Phòng ngừa bệnh dịch sởi
  • Phòng chống đuối nước…
  • Tuyên truyền các kiến thức nuôi dạy con theo khoa học

+  Tuyên truyền giáo dục và thực hiện các hành vi bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng.

+  Các lớp làm bảng tuyên truyền với hình thức tuyên truyền đa dạng, hình ảnh đẹp, phong phú, đảm bảo tính thẩm mỹ; nội dung dễ hiểu, phù hợp thu hút trẻ và sự quan tâm của phụ huynh.

Ngoài các biện pháp trên nhà trường tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ vào tháng 2.

Thực hiện họp phụ huynh học sinh 2 lần/năm, tuyên truyền thông báo các hoạt động của trường đến phụ huynh.

Thực hiện tuyên truyền các văn bản của cấp trên đến CBGVNV chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về GDMN qua các cuộc họp, hội nghị, trao đổi.

  1. Tình hình triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo đối với cấp học GDMN (Nêu thuận lợi, khó khăn, giải pháp)

Thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch theo chỉ đạo của các cấp; phối hợp chặt chẽ với ngành y tế địa phương trong việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh (dịch Covid-19 và các dịch bệnh khác…) trên địa bàn; bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh; phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ cha mẹ/người chăm sóc trẻ đảm bảo an toàn trong thời gian trẻ ở nhà tránh dịch; làm tốt công tác y tế trường học theo Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GDĐT; tăng cường công tác quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch bệnh covid-19; làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng và hành động cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục vừa phòng, chống dịch hiệu quả, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo Chương trình GDMN.

Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo quy định tại Nghị định số 80/2017/NĐ-CP;đưa các nội dung Chuyên đề “Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ” vào nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên. Chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ; xây dựng Bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GDĐT quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.

Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, tổ chức ăn bán trú, giáo dục an toàn giao thông, lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; triển khai thực hiện Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” về giáo dục an toàn giao thông cho trẻ em mầm non theo Kế hoạch số 62/KH-PGDĐT ngày 30/8/2021 của Phòng GDĐT.

  1. Công tác xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế trong GDMN

Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, UBND xã An Thái, Hội đồng giáo dục cấp cơ sở, các ban ngành đoàn thể địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo Phú Giáo…về chủ trương xây dựng và giải pháp huy động các nguồn lực phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn. Cơ sở vật chất khang trang, đầy đủ phòng học, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu thực hiện chương trình giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Tham mưu kịp thời của Lãnh đạo nhà trường, từ việc xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, thực hiện cho sự phát triển GDMN tại địa phương.

Việc huy động nguồn lực được thể hiện trong nhiều năm qua, thể hiện qua việc chăm chút, tu sửa nhỏ đến nâng cấp, bổ sung các thiết bị chủ yếu cho các hoạt động giáo dục, các phong trào thi đua nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trong nhà trường đã được nhân dân, phụ huynh, các mạnh thường quân, các tổ chức, cá nhân ủng hộ nhiệt tình với tổng kinh phí năm 2021-2022:

+ Ủy ban nhân dân hỗ trợ 3 xe đá mi

+ Các cơ quan trên địa bàn hỗ trợ 10.000.000đ.

+ hội chữ thập đỏ xã An Thái hỗ trợ trẻ khuyết tật, nghèo 15 phần quà tổng số tiền là 4.500.000đ.

  1. ĐÁNH GIÁ CHUNG
  2. Kết quả nổi bật

– Nhà trường đã được Sở giáo dục kiểm tra sơ bộ công tác kiểm định và chuẩn quốc gia. Cơ bản về các tiêu chí đã đạt, việc khắc phục các hạn chế đang trong giai đoạn gấp rút để tiếp tục được kiểm tra chính thức và công nhận.

– Đội ngũ: Có 17/19 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn đạt tỷ lệ 89.47%.

– Có 6 sáng kiến đạt cấp huyện.

– Công tác phổ cập trẻ 5 tuổi hoàn thành theo kế hoạch. Trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%, đạt chỉ tiêu 100%.

– Đội ngũ tích cực tham gia các đợt hỗ trợ phòng chống dịch covid 19.

  1. Khó khăn, hạn chế

          2.1. Những vấn đề còn gặp khó khăn, vướng mắc của đơn vị

Về chuyên môn nghiệp vụ: một số giáo viên trẻ chưa có kinh nghiệm trong sử dụng phương pháp linh hoạt, chưa phát huy tính tích cực ở trẻ, tổ chức hoạt động lấy trẻ làm trung tâm còn hạn chế.

– Cơ sở vật chất của nhà trường đã xuống cấp: 2 phòng học xuống cấp xây dựng (1996). Hiện tại phòng học chưa đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của phụ huynh ( dạy lớp đông). Sân chơi, đồ chơi ngoài trời hư hỏng.

          2.2. Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế

– Một số giáo viên chưa chú trọng vào công tác tự bồi dưỡng thường xuyên, ít dành thời gian tham khảo tài liệu sách báo để nâng cao năng lực chuyên môn và khả năng ƯDCNTT.

– Sân trường đã xây dựng khá lâu, trời mưa thường xuyên chứa đọng nước do hệ thống thoát nước chậm, một số chỗ đá nổi lên làm mặt sân gồ ghề hạn chế việc tổ chức các trò chơi vận động cũng như thiết kế các trò chơi vận động trên sân cho trẻ tham gia.

2.3. Những giải pháp sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo

– Xây dựng mối đoàn kết nội bộ thật sự vững mạnh, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đề ra.

– Trong công tác quản lý chỉ đạo cần sáng tạo và đổi mới hơn nữa để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

– Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trong nhà trường đáp ứng được các yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

– Làm tốt công tác XHHGD nhằm huy động tối đa các nguồn lực đầu tư vào CSVC trong nhà trường.

– Tiếp tục tuyên truyền, vận động phụ huynh đưa trẻ đến trường, hoàn thành tốt công tác tuyển sinh đạt chỉ tiêu.

– Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, nhất là kiểm tra chuyên môn đối với giáo viên, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nhằm rút kinh nghiệm và nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên.

– Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong nhà trường, động viên khích lệ những nhân tố tích cực.

          III. Kiến nghị, đề xuất với phòng Giáo dục Đào tạo

– Kính đề nghị các cấp lãnh đạo sớm tham mưu xây dựng trường mới để đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục mầm non tại địa phương xã An Thái. Cấp bổ sung kệ cho các lớp vì đã hư hỏng rất nhiều, máy tương tác để phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục.

  1. THỐNG KÊ SỐ LIỆU (biểu mẫu gửi kèm)

Trên đây là báo cáo tổng kết năm học 2021- 2022 của trường Mầm Non An Thái kính trình lãnh đạo Phòng Giáo dục./.

Nơi nhận:                                                                                                 HIỆU TRƯỞNG

– Phòng GD&ĐT phú giáo;

– Lưu: VT.

                                                                                  

                                                                              

                                                                                       Lưu Thị Ngoan