PHÒNG GDĐT PHÚ GIÁO
TRƯỜNG MẦM NON AN THÁI
Số: /KH-MNAT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc |
KẾ HOẠCH
Chiến lược phát triển giáo dục trường Mầm non An Thái
Giai đoạn 2021-2025
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (Khoá XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 (gọi tắt là Đề án 1677) và Quyết định số 1065/QĐ-BGDĐT ngày 19/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 1677;
Căn cứ Kế hoạch số 3214/KH-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh Bình Dương về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 160/KH-UBND ngày 16/9/2019 của UBND Huyện Phú Giáo về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025” theo Quyết định phe duyệt Đề án số 1677/QĐ-TTg ngày 3/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Kế hoạch số 324/PGDĐT Phú Giáo ngày 16/11/2019 của phòng Giáo dục Đào tạo Phú Giáo về việc xây dựng kế hoạch chiến lược nhà trường giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và đơn vị, Trường Mầm non An Thái xây dựng Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021- 2025 của đơn vị như sau:
A/ Khái quát tình hình chung về kế hoạch phát triển giáo dục của đơn vị giai đoạn 2015-2020
Trường được sự quan tâm của Sở giáo dục và Đào tạo Bình Dương, Phòng giáo dục và đào tạo Phú Giáo, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã An Thái, chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể của địa phương và Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn quan tâm chăm lo, hỗ trợ cho trường về mọi mặt. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên của trường đoàn kết, tận tâm, tận tuỵ, được trẻ hóa là điều kiện để các họat động trong nhà trường ngày càng khởi sắc, tích cức đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, kết quả đạt được
- Kết quả đạt được:
Phát triển quy mô mạng lưới lớp học bán trú 100%; hằng năm thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường thực hiện tốt công tác Phổ cập giáo dục MN cho trẻ 5 tuổi; Không có tình trạng học sinh bỏ học; Tỷ lệ chuyên cần, bé ngoan đạt chỉ tiêu trên 90%.
Đầu tư sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đảm bảo theo chuẩn Quốc gia đáp ứng nhu cầu gửi con em của PHHS trên toàn địa bàn.
Thực hiện đúng chỉ tiêu kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia; kết quả đạt Kiểm định chất lượng giáo dục đạt mức độ II.
100% CBGV thực hiện tốt công tác đổi mới giáo dục ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giáo dục. Thực hiện tốt các cuộc vận động hai không với 4 nội dung; cuộc vận động mỗi thầy cô giáo là tâm gương đạo đức tự học, tự rèn… vào trong chăm sóc giáo dục trẻ.
Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đạt chuẩn 100% trên chuẩn đạt 89.47%; hằng năm 100% CBGVNV được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:
Stt | Chức danh | Tổng số/nữ | Chuyên môn | Tin học | Tỷ lệ | Ngoại ngữ | Tỷ lệ | Chính trị | QLGD | |||
CĐ | Tỷ lệ | ĐH | Tỷ lệ | |||||||||
1 | CBQL | 2/2 | 0 | 0 | 2 | 100 | 2 | 100 | 2 | 100 | 2 | 2 |
2 | GV | 19/19 | 2 | 10.5 | 17 | 89.5 | 19 | 100 | 19 | 100 | 3 | 0 |
3 | HCPV | 12/9 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 |
Chi bộ Đảng có 11/11 nữ đảng viên trong đó Đảng viên là CBQL: 2/2 đồng chí; Đảng viên là giáo viên 9/9 đồng chí; Trong nhiệm kỳ phát triển 03 đồng chí.
Giải quyết đầy đủ các chế độ chính sách cho CBVC và người học.
Công tác xã hội hoá cùng ngày càng được quan tâm; PHHS hỗ trợ cho nhà trường thực hiện tốt mọi kế hoạch hằng năm đề ra trong 5 năm với tổng số tiền 585.521.000đ
Bảng thống kê hằng 5 năm
Năm học | Phục vụ lại cho trẻ | Tổ chức các hoạt động phong trào |
2015-2016 | 156.718.000 | 25.200.000 |
2016-2017 | 163.562.000 | 38.000.000 |
2017-2018 | 71.491.000 | 0 |
2018-2019 | 49.944.000 | 0 |
2019-2020 | 71.206.000 | 9.400.000 |
Cộng | 512.921.000 | 72.600.000 |
- Những hạn chế yếu kém:
Cơ sở vật chất xây dựng đã nhiều năm nay xuống cấp, công tác cải tạo sửa chữa chưa được thực hiện còn hạn chế do kinh phí hạn hẹp.
Công tác đổi mới giảng dạy ở một số giáo viên chưa đạt hiệu quả cao do kinh nghiệm còn hạn chế, thiếu sự mạnh dạn, tự tin.
- Nguyên nhân của hạn chế yếu kém:
Trong thời gian qua nhà trường được các cấp quan tâm sửa chữa các công trình vệ sinh, mái hiên, tuy nhiên do công trình xây dựng đã lâu nên thường xuyên hư hỏng nặng nguồn kinh phí sửa chữa cải tạo lớp học, trần nhà, mái tôn, nền sân quá cao nên thường sửa chữa ưu tiên các công trình trực tiếp ảnh hưởng đến việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Một số giáo viên chưa có sự đầu tư vào công tác đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục.
- QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025.
- QUAN ĐIỂM
- Giáo dục mầm non (GDMN) là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố căn bản về nhân cách cho trẻ em trước khi vào lớp một. Việc chăm lo phát triển GDMN, bảo đảm mọi trẻ em được tiếp cận GDMN có chất lượng, công bằng và bình đẳng là trách nhiệm của các cấp, các ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội.
- Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển GDMN; ban hành cơ chế chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi tổ chức, cá nhân tham gia phát triển GDMN, ưu tiên đầu tư phát triển GDMN ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, các vùng có khu công nghiệp, khu tập trung đông dân cư.
- Mục tiêu, nội dung, phương pháp GDMN đổi mới theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của trẻ em, đảm bảo liên thông, gắn kết với giáo dục phổ thông.
- Tăng cường phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; coi trọng và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ và cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
- MỤC TIÊU:
- Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển mạng lưới trường lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của huyện Phú Giáo, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, nhất là con em công nhân lao động, đảm bảo hầu hết trẻ em đều được nuôi dưỡng,chăm sóc, giáo dục bằng những hình thức thích hợp, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng hoá các phương thức, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng đạt chuẩn chất lượng GDMN trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp một; phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.
- Mục tiêu cụ thể
- a) Giai đoạn 2019 – 2021
– Về quy mô mạng lưới nhóm lớp
Mạng lưới nhóm lớp mầm non công lập tiếp tục được củng cố, mở rộng, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân, nhất là con em công nhân lao động. Phấn đấu đến năm 2021 có ít nhất 40% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 93% trẻ độ tuổi mẫu giáo (Đề án 92%, Chỉ tiêu của tỉnh 90%; Tỉ lệ hiện tại 90%), trong đó 100% trẻ em 5 tuổi đều được đến trường.
Năm học | Số lớp | Tỷ lệ% | ||||
Tổng | Nhà trẻ | Mẫu giáo | Nhà trẻ | Mẫu giáo | 5 tuổi | |
2019-2020 | 8 | 2 | 6 | 40 | 90 | 100 |
2020-2021 | 8 | 1 | 7 | 40 | 92 | 100 |
– Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Phấn đấu đến năm 2021, duy trì tỷ lệ 100% (Chỉ tiêu của tỉnh 99%)nhóm-lớp mầm non được học bán trú 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân – béo phì được khống chế;
Có ít nhất 100% (Chỉ tiêu của tỉnh 85%; Tỉ lệ hiện tại 100%)nhóm-lớp được phân chia theo đúng độ tuổi và ít nhất 100% nhóm-lớp tổ chức thực hiện Chương trình GDMN theo quy định hiện hành; 100% trẻ trong trường được hình thành và phát triển những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất, kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi.
Năm học | Chuyên cần | Bé ngoan | SDD | Béo phì | Ghi chú |
2019-2020 | 93% | 94% | Dưới 3% | Dưới 9% | |
2020-2021 | 94% | 95 % | Dưới 2,5% | Dưới 9% |
– Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2021, 100% (Đề án 70%, Chỉ tiêu của tỉnh 52%; Tỉ lệ hiện tại 89,47%)giáo viên đạt trình độ đại học sư phạm mầm non; giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên 100%( Chỉ tiêu của tỉnh 80%; Tỉ lệ hiện tại của huyện 91,2%)
Năm học | Chức danh | Tổng số | Trình độ | |||||||
Chuẩn NN | Chuyên môn | Tin hoïc | Ngoaïi ngöõ | Lý luận
chính trị |
||||||
CĐ | ĐH | A | B | A | B | |||||
2019-2020 | Giáo viên | 19 | 19 | 2 | 17 | 2 | 17 | 2 | 17 | 3 |
2020-2021 | Giáo viên | 19 | 19 | 2 | 17 | 1 | 18 | 0 | 19 | 3 |
– Về cơ sở vật chất trường lớp
Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 77,7% (Chỉ tiêu của tỉnh 75%; Tỉ lệ hiện tại huyện 77,7%) và được cải tạo sửa chữa kịp thời hàng năm đảm bảo an toàn, sạch sẽ
– Về trường chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục
Hoàn thành tự đánh giá đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ II năm 2022(Đề án 45%, Chỉ tiêu của tỉnh 20%; Tỉ lệ hiện đăng ký của huyện 35%); Thực hiện duy trì đảm bảo các điều kiện phấn đấu công nhận lại sau chu kỳ 5 năm 2027
Phấn đấu đến 2022 trường đạt chuẩn quốc gia cấp độ I (Chỉ tiêu của tỉnh 72%; Tỉ lệ hiện đăng ký của huyện 91,6). Thực hiện duy trì đảm bảo các điều kiện phấn đấu công nhận lại sau chu kỳ 5 năm 2027
– Về phổ cập GDMN: Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
– Về công tác xã hội hóa giáo dục: Huy động mọi nguồn lực chăm lo cho giáo dục mầm non. Từng bước thực hiện chăm lo cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn, mô côi cha mẹ, khuôn viên nhà trường
Năm học | Nội dung | Kinh phí
( Hiện vật hoặc hiện kim) |
Ghi chú |
2019-2020 | – Tổ chức lễ tổng kết (sữa, bánh)
– Tài trợ thảm cỏ – Tài trợ đá mi
– Hỗ trợ nguyên liệu làm đồ chơi – Hỗ trợ ngày công vệ sinh khuôn viên trường – Hỗ trợ cây cảnh, hoa, bánh xe… – Mời chuyên gia nói chuyện về công tác an toàn, vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, các gải pháp nuôi con khoa học, phòng chống SDD, béo phì và các giải pháp phục hồi; Công tác ATGT, PCCC
|
Từ 7-8 triệu
Từ 7-9 triệu Từ 7-9 triệu
Từ 2-3 triệu Từ 4-5 triệu
Từ 2-3 triệu |
PHHS
PHHS Mạnh thường quân PHHS PHHS
Đoàn xã Phòng GDĐT UBND TT y tế Công an xã
|
2020-2021 | – Tổ chức các phong trào, hội thi
– Hỗ trợ nguyên liệu làm đồ chơi – Hỗ trợ ngày công vệ sinh khuôn viên trường – Mời chuyên gia nói chuyện về công tác an toàn, vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, các gải pháp nuôi con khoa học, phòng chống SDD, béo phì và các giải pháp phục hồi – Hỗ trợ công tác ATGT, PCCC, phòng dịch |
Từ 3-4 triệu
Từ 2-3 triệu Từ 4-5 triệu
|
PHHS
PHHS Đoàn thể
Phòng GDĐT UBND TT y tế
Công an xã
|
- b) Giai đoạn 2022-2025
– Về quy mô mạng lưới trường, lớp
Mạng lưới nhóm lớp mầm non công lập tiếp tục được củng cố, mở rộng, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân, nhất là con em công nhân lao động. Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 50% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 93% trẻ độ tuổi mẫu giáo (Đề án 92%, Chỉ tiêu của tỉnh 90%; Tỉ lệ hiện tại huyện 92,1%), trong đó 100% trẻ em 5 tuổi đều được đến trường.
Năm học | Số lớp | Tỷ lệ% | ||||
Tổng | Nhà trẻ | Mẫu giáo | Nhà trẻ | Mẫu giáo | 5 tuổi | |
2021-2022 | 8 | 1 | 7 | 40 | 92 | 100 |
2022-2023 | 8 | 1 | 7 | 40 | 93 | 100 |
2023-2024 | 8 | 1 | 7 | 45 | 93 | 100 |
2024-2025 | 11 | 3 | 8 | 60 | 93 | 100 |
Đảm bảo duy trì sĩ số từ bán trú 100% trở lên tại các cơ sở trường, nhóm lớp trên địa bàn xã.
– Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Phấn đấu đến năm 2025, duy trì tỷ lệ 100% nhóm-lớp mầm non được học bán trú 2 buổi/ngày; duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân – béo phì được khống chế;
100% nhóm-lớp được phân chia theo đúng độ tuổi và 100% nhóm -lớp tổ chức thực hiện Chương trình GDMN theo quy định hiện hành; 100% trẻ đến lớp được hình thành và phát triển những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất, kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi.
Năm học | Chuyên cần | Bé ngoan | SDD | Béo phì | Ghi chú |
2021-2022 | 93% | 93% | Dưới 3% | Dưới 9% | |
2022-2023 | 94% | 94 % | Dưới 2,5% | Dưới 9% | |
2023-2024 | 94% | 93.5% | Dưới 2,5% | Dưới 9% | |
2024-2025 | 95% | 93.5 % | Dưới 2,5% | Dưới 9% |
– Về đội ngũ giáo viên
Năm học | Chức danh | Tổng số | Trình độ | |||||||
Chuẩn NN | Chuyên môn | Tin hoïc | Ngoaïi ngöõ | Lý luận
chính trị |
||||||
CĐ | ĐH | A | B | A | B | |||||
2021-2022 | Giáo viên | 19 | 19 | 2 | 17 | 0 | 19 | 0 | 19 | 3 |
2022-2023 | Giáo viên | 19 | 19 | 2 | 17 | 0 | 19 | 0 | 19 | 3 |
2023-2024 | Giáo viên | 19 | 19 | 2 | 17 | 0 | 19 | 0 | 19 | 4 |
2024-2025 | Giáo viên | 22 | 22 | 2 | 20 | 0 | 22 | 0 | 22 | 4 |
– Về cơ sở vất chất trường lớp
Phòng học kiên cố đạt 100%, hàng năm được cải tạo, sửa chữa đảm bảo an toàn cho trẻ sử dụng
– Về trường chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục
Hàng năm tự đánh giá khắc phục các điều kiện còn hạn chế và đưa ra các giải pháp nâng cáo chất lượng giáo dục trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục
– Về phổ cập GDMN: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
– Về công tác xã hội hóa giáo dục: Huy động các nguồn lực chăm lo cho giáo dục mầm non. Từng bước thực hiện chăm lo cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn, mô côi cha mẹ, khuôn viên nhà trường
Năm học | Nội dung | Kinh phí
( Hiện vật hoặc hiện kim) |
Ghi chú |
2021-2022 | – Quỹ khuyến học cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn
– Tổ chức các phong trào, hội thi, tọa đàm – Hỗ trợ nguyên liệu làm đồ chơi – Hỗ trợ ngày công vệ sinh khuôn viên trường – Hỗ trợ cây cảnh, hoa… – Mời chuyên gia nói chuyện về công tác an toàn, vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, các gải pháp nuôi con khoa học, phòng chống SDD, béo phì và các giải pháp phục hồi – Hỗ trợ công tác ATGT, PCCC, phòng dịch |
Từ 2-3 triệu
Từ 7-8 triệu
Từ 2-3 triệu Từ 7-8 triệu
Từ 2-3 triệu |
PHHS
PHHS
PHHS PHHS, đoàn thể PHHS Phòng GDĐT UBND TT y tế
Công an xã
|
2022-2023 | – Quỹ khuyến học cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn
– Tổ chức các phong trào, hội thi – Hỗ trợ nguyên liệu làm đồ chơi – Hỗ trợ ngày công vệ sinh khuôn viên trường – Hỗ trợ cây cảnh, hoa… – Mời chuyên gia nói chuyện về công tác an toàn, vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, các gải pháp nuôi con khoa học, phòng chống SDD, béo phì và các giải pháp phục hồi – Hỗ trợ công tác ATGT, PCCC, phòng dịch |
Từ 2-3 triệu
Từ 7-8 triệu Từ 3-5 triệu Từ 7-8 triệu
Từ 2-3 triệu |
PHHS
PHHS
PHHS PHHS, đoàn thể PHHS Phòng GDĐT UBND TT y tế
|
2023-2024 | – Quỹ khuyến học cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn
– Tổ chức các phong trào, hội thi – Hỗ trợ nguyên liệu làm đồ chơi – Hỗ trợ ngày công vệ sinh khuôn viên trường – Hỗ trợ cây cảnh, hoa… – Mời chuyên gia nói chuyện về công tác an toàn, vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, các gải pháp nuôi con khoa học, phòng chống SDD, béo phì và các giải pháp phục hồi Hỗ trợ công tác ATGT, PCCC, phòng dịch |
Từ 2-3 triệu
Từ 7-8 triệu Từ 2-3 triệu Từ 7-8 triệu
Từ 3-4 triệu |
PHHS
PHHS
PHHS PHHS, đoàn thể PHHS Phòng GDĐT UBND TT y tế
|
2024-2025 | – Quỹ khuyến học cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn
– Tổ chức các phong trào, hội thi – Hỗ trợ nguyên liệu làm đồ chơi – Hỗ trợ ngày công vệ sinh khuôn viên trường – Hỗ trợ cây cảnh, hoa… – Mời chuyên gia nói chuyện về công tác an toàn, vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, các gải pháp nuôi con khoa học, phòng chống SDD, béo phì và các giải pháp phục hồi – Hỗ trợ công tác ATGT, PCCC, phòng dịch |
Từ 2-3 triệu
Từ 7-8 triệu Từ 2-3 triệu Từ 7-8 triệu
Từ 3-4 triệu |
PHHS
PHHS
PHHS PHHS, đoàn thể PHHS Phòng GDĐT UBND TT y tế
|
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
- Nhiệm vụ
- Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về GDMN
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn nhân lực; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm huy động tối đa trẻ đến trường, huy động sức đóng góp của nhân dân trong việc nâng cao chất lượng GDMN. Gắn việc tuyên truyền với việc nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh và nhân dân về chăm sóc giáo dục trẻ và Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
- Tiếp tục hoàn thiện việc quy hoạch mạng lưới nhóm lớp và đầu tư cơ sở vật chất
Tiếp tục rà soát điều tra trẻ trong độ tuổi, sử dụng cơ sở vật chất hiện có, bố trí trẻ vào các nhóm lớp, đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường, lớp mầm non.
Tham mưu, đề xuất xây mới trường mầm non đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ trên địa bàn.
Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa phòng học; cải tạo, bổ sung các hạng mục công trình: Phòng giáo dục phòng giáo dục thể chất, khối phòng hành chính quản trị…theo quy định theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất.
Tham mưu mua sắm bổ sung đủ thiết bị dạy học tối thiểu, đồ chơi ngoài trời phục vụ việc triển khai thực hiện chương trình GDMN.
- Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển GDMN
Xây dựng ngân sách chi cho các hoạt động của GDMN trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp.
Huy động nguồn lực xã hội hóa để đầu trang thiết bị đồ dùng đồ chơi cho GDMN, nhằm đảm bảo các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp GDMN.
- Đổi mới công tác quản lý GDMN
Nâng cao sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương trong phát triển GDMN; Tham mưu đưa mục tiêu phát triển GDMN vào chương trình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương hằng năm.
Cập nhật, thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Tăng cường giáo dục truyền thống, tuyên truyền giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, giáo dục dân số và vệ sinh môi trường; thực hiện tốt giáo dục thể chất. phương pháp các tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục. Đổi toàn diện các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp cháu có được những kỹ năng sống cơ bản.
Vận dụng linh hoạt các kỹ năng, phương pháp mới phát huy tình chủ động, tích cức, sáng tạo của trẻ “lấy trẻ làm trung tâm” giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ khi cần thiết giúp trẻ phát triển một cách tự nhiên, toàn diện.
Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia mức độ I trong năm 2022 và trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ II trong năm 2022.
Thực hiện công tác kiểm tra đánh giá, bảo đảm đánh giá thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non.
Huy động sự tham gia của nhân dân giám sát việc tổ chức, hoạt động của nhà trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với các bộ phận trong nhà trường; Xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm.
Triển khai thực hiện Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/08/2018 quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Nâng cao chất lượng hoạt động tự đánh giá hàng năm.
Thực hiện đánh giá chuẩn Hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GVMN, thực hiện đánh giá theo chuẩn. Tổ chức đánh giá đội ngũ giáo viên đảm bảo thực chất, hiệu quả nhằm phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tránh chạy theo thành tích.
Đổi mới công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức gây áp lực cho GVMN.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý GDMN và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ trong các cơ sở GDMN; thực hiện 3 công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Thông tư ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, đặc biệt là đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn, công tác quản lý trong nhà trường.
- Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN và chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng
Thực hiện các giải pháp đảm bảo điều kiện chương trình GDMN; phát triển các điều kiện hoạt động của đơn vị theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; chú trọng đổi mới xây dựng môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; tiếp tục nhân rộng mô hình điểm về xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm.
Đổi mới hoạt động chuyên môn nhà trường, xác định nội dung, vận dụng phương pháp, hình thức GDMN phù hợp với năng lực của trẻ và điều kiện thực tế của địa phương, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu chương trình GDMN do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; chú trọng tiếp cận các phương pháp GDMN tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tăng cường hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN cho nhóm trẻ độc lập.
Xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong các cơ sở GDMN, đặc biệt là tính tự tin, khả năng sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm làm tiền đề cho việc bước vào lớp 1; tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ và tin học.
Thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ khuyết tật. Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, giúp trẻ có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng. Thực hiện đầy đủ các chính sách dành cho trẻ khuyết tật, giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non, hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động; xây dựng mô hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc “Tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục”; Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong các cơ sở GDMN. Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Nghị định 80/2017/NĐ-CP, Thông tư Số 13 /2010/TT-BGDĐT quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN. Kịp thời phát hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố gây mất an toàn cho trẻ; đặc biệt quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra; xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ.
Xây dựng, nhân rộng mô hình phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Khuyến khích các hoạt động giao lưu học tập kinh nghiệm giữa các cơ sở GDMN, các tổ chức, đơn vị trên địa bàn để cùng hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong hoạt động của nhà trường.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo được quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non. Huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở GDMN.
Thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở GDMN. Tăng cường các điều kiện chăm sóc và giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhóm lớp để nâng cao sức khỏe cho trẻ.
Thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong các cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế trường học (Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học). Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới. Triển khai thực hiện chương trình sữa học đường theo Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.
Triển khai tài liệu phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng đồng.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ GDĐT về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Thông tư 06/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GDĐT Quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
Thực hiện các chính sách đối với GVMN theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
Tham mưu, bố trí đủ định mức giáo viên mầm non theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ GDĐT và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập để đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình GDMN, tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian tự học, tự bồi dưỡng và tham gia các hoạt động khác. Rà soát và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non theo đúng quy định của nhà nước.
Cập nhật thường xuyên số lượng giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở GDMN trên phần mềm cơ sở dữ liệu về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
Tập trung bồi dưỡng tập huấn, nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ của đội ngũ GVMN; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN, đặc biệt giáo viên tại các nhóm lớp độc lập tư thục; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet.
Lựa chọn, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN cốt cán theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực thực tiễn cho giáo viên.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, Ngoại ngữ, có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Định kỳ đánh giá và ghi nhận chất lượng hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những CBGV có thành tích xuất sắc.
Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ CBGV đầu đàn, cán bộ GV trẻ, có tài năng bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường
- Đẩy mạnh xã hội hóa GDMN
Tiếp tục huy động các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển GDMN; khuyến khích xây dựng và phát triển GDMN chất lượng cao.
- Giải pháp chủ yếu:
Lãnh, chỉ đạo các đoàn thể như Đoàn thanh niên, Công đoàn cơ sở và các tổ trưởng chuyên môn quán triệt đến 100% CB-GV-CNV trong về việc thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua do ngành phát động bằng các hình thức như: Tổ chức hội thi; cắt, dán băng ron tuyên truyền ; phát tài liệu, triển khai trong các buổi họp…
Tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch cán bộ kế cận. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia học tập các lớp đại học tại chức đại học và các lớp tập huấn do ngành tổ chức… nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
Làm tốt công tác đổi mới công tác quản lý như tăng cường dự giờ thăm lớp; đổi mới việc kiểm tra, đánh giá giáo viên và học sinh; đặc biệt là đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn cụ thể là trong buổi họp tổ phải quan tâm đến việc bổi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên đề,việc lựa chọn đồ dùng dạy học sao cho phù hợp, việc tích hợp các nội dung khác…; Các GV được phân công dạy các lớp 5 tuổi phải đảm bảo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy 100% và yêu cầu sử dụng CNTT một cách thành thạo.
Quán triệt trong giáo viên quan tâm đến việc giáo dục đạo đức, các kỹ năng sống cho trẻ ngay từ khi còn ở lứa tuổi mầm non.
Tích cực tham mưu xây dựng mới trường mầm non trên địa bàn xã; thường xuyên tu sửa, mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, đồ chơi ngoài trời…đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ trong các hoạt động của nhà trường.
Thực hiện tốt công tác phân công đảm bảo phát huy hết khả năng của CBVC đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục. Hằng năm rà soát nhân tố nguồn đưa vào hàng ngũ kế cận, quy hoạch. Giải quyết đầy đủ các chế độ, chính sách cho đội ngũ, người học theo quy định của Nhà nước, của tỉnh Bình Dương
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập
Phối hợp với PHHS và địa phương trong việc huy động trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu, duy trì sỉ số học sinh theo tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia
Làm tốt công tác phân công, phân nhiệm; quan tâm đến việc phân công GV dạy nhóm trẻ và lớp 5 tuổi.
- VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN THAM GIA PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
- Phổ biến kế hoạch phát triển
Kế hoạch phát triển được phổ biến rộng rãi tới toàn thể CBVC trong nhà trường, cơ quan chủ quản, PHHS, học sinh và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến nhà trường.
- Tổ chức
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch phát triển. Điều chỉnh kế hoạch phát triển sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
- Lộ trình thực hiện kế hoạch phát triển
Gồm 2 giai đoạn
- a) Giai đoạn I (2019-2021): Củng cố, đảm bảo cơ bản đủ về số lượng đội ngũ giáo viên, số phòng học và cơ sở vật chất tối thiểu đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ, tiếp tục thực hiện đầy đủ chính sách đối với giáo viên và trẻ mầm non.
- b) Giai đoạn II (2022-2025): Mở thêm lớp; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định; nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, phát triển trường mầm non chất lượng cao tiếp cận các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
- Đối với Hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển tới từng CBVC nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:
- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển chung cho toàn trường.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu lớn có liên quan đến đơn vị.
- Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực hiện kế hoạch phát triển của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.
- Đối với Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đối với tổ trưởng chuyên môn:
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, thời gian thực hiện, các nguồn lực thực hiện, người chịu trách nhiệm.
Tổ chức và phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và nguồn lực.
Chủ động xây dựng kế hoạch phát triển của tổ, hợp tác với các tổ chức trong nhà trường.
- Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Căn cứ kế hoạch phát triển, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
- Hội cha mẹ học sinh:
Tăng cường giáo dục gia đình, quan tâm đúng mức đối với con em, tránh “khoán trắng” cho nhà trường.
Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc phụ huynh thực hiện một số mục tiêu của Kế hoạch phát triển.
- Các Tổ chức Đoàn thể trong trường:
Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong vấn đề thực hiện kế hoạch phát triển phát triển nhà trường.
Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt kế hoạch phát triển của nhà trường.
10- Kiến nghị với các cơ quan hữu trách:
Đối với Phòng GD&ĐT huyện Phú Giáo:
Phê duyệt Kế hoạch phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho trường, giúp nhà trường thực hiện nội dung theo đúng Kế hoạch các hoạt động của nhà trường phù hợp với điều kiện phát triển.
Hỗ trợ về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển.
Đối với UBND Xã An Thái: Có cơ chế đầu tư xây dựng CSVC theo các tiêu chí giáo dục của dự án phát triển nông thôn mới để nhà trường thực hiện Kế hoạch phát triển.
- KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch của Đề án
- a) Nguồn ngân sách nhà nước: Từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục đào tạo của địa phương theo phân cấp.
- b) Nguồn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
- Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của kế hoạch Đề án thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của địa phương.
Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường thực hiện tốt 3 công khai, 4 kiểm tra; tạo điều kiện cho đội ngũ được đưa đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Thực hiện nghiêm túc chế độ thu chi tài chính theo luật ngân sách và quy chế chi tiêu nội bộ, công khai theo quy định.
Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu, chi
Trên đây là Kế hoạch chiến lược giáo dục giai đoạn 2021-2025 của trường Mầm non An Thái./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GDĐT Phú Giáo;
- Lưu: VT.
Lưu Thị Ngoan
DUYỆT CỦA PHÒNG GDĐT
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….